Tình hình dịch COVID-19 diễn ra ngày càng phức tạp, số lượng ca nhiễm không ngừng tăng đặc biệt các ca nhiễm đã xuất hiện tại các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất. Chính điều này đã khiến nhiều doanh nghiệp phải dừng, tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh, thậm chí phải đóng cửa, kéo theo đời sống của người lao động trên khắp cả nước rơi vào tình trạng bấp bênh, bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Để góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 và Công văn 1988/BHXH-TST quy định và hướng dẫn các thủ tục áp dụng các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp và người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh.
Theo đó, các đối tượng và chính sách được hỗ trợ cụ thể như sau:
I. Đối với người sử dụng lao động
ĐỐI
TƯỢNG |
HÌNH
THỨC |
NỘI
DUNG |
THỜI
GIAN |
1.
Chính
sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp |
|||
Người sử dụng lao động |
Giảm đóng quỹ |
ü
Mức
đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội; ü
Toàn
bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được sử dụng hỗ trợ cho người lao động phòng, chống COVID-19. |
12 tháng, từ ngày 01
tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 |
2.
Chính
sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất |
|||
Người sử dụng lao động
đã đóng đủ bảo hiểm xã hội hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất
đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải
giảm từ 15% số lao động tham gia bảo hiểm xã hội trở lên tại thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị so với tháng 4 năm 2021 |
Tạm dừng đóng quỹ |
ü
Tạm
dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị; ü
Hết
thời gian tạm dừng đóng, người lao động và người sử dụng lao động tiếp tục
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền
đóng bù không phải tính lãi chậm đóng. |
ü
06
tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị; ü
Thời
hạn nộp hồ sơ đề nghị là hết ngày 30 tháng 6 năm 2022. |
3.
Chính
sách hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động |
|||
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo điều
kiện: ü
Đóng
đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ; ü
Phải
thay đổi cơ cấu, công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động; ü
Có
doanh thu của quý liền kề trước thời điểm đề nghị hỗ trợ giảm từ 10% trở lên
so với doanh thu cùng kỳ năm 2019 hoặc năm 2020; ü
Có
phương án hoặc phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có phương án đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. |
Hỗ
trợ bằng tiền |
Mức hỗ trợ kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 1.500.000 đồng/người
lao động/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo thời gian học thực tế của từng
nghề hoặc từng khóa học. Trường hợp khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
kỹ năng nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc:
Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác
định mức hỗ trợ |
Tối
đa 06 tháng |
4.
Chính
sách cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất |
|||
4.1. Chính
sách vay vốn trả lương ngừng việc |
|||
Người sử dụng lao động đảm
bảo điều kiện: ü
Phải
ngừng việc từ 15 ngày liên tục trở lên theo quy định khoản 3 Điều 99 Bộ luật
Lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3
năm 2022; ü
Không
có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm
đề nghị vay vốn. |
Vay vốn |
Mức cho vay tối đa bằng
mức lương tối thiểu vùng đối với số người lao động theo thời gian trả lương
ngừng việc thực tế tối đa 03 tháng; |
Thời hạn vay vốn dưới 12
tháng. |
4.2. Chính
sách vay vốn trả lương phục hồi sản xuất |
|||
Người sử dụng lao động
phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết
ngày 31 tháng 3 năm 2022 và người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận
tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh đảm bảo
các điều kiện: ü
Có
người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
đến thời điểm đề nghị vay vốn; ü
Có
phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh; ü
Không
có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời
điểm đề nghị vay vốn. |
Vay vốn |
Mức cho vay tối đa bằng mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động.
Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ tối đa 03 tháng; |
Thời hạn vay vốn dưới 12
tháng |
II. Đối với người lao động
ĐỐI
TƯỢNG |
HÌNH
THỨC |
NỘI
DUNG |
THỜI
GIAN |
1. Chính
sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng
lương |
|||
NLĐ làm việc tại doanh
nghiệp phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: ü
Tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn
của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên; ü
Đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm NLĐ tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. |
Hỗ trợ bằng tiền |
Hỗ trợ một lần theo thời
gian tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương, cụ thể: ü
1.855.000
đồng/người đối với NLĐ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không
hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày); ü
3.710.000
đồng/người đối với NLĐ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không
hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên. ü
Được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người đối với NLĐ đang mang thai; ü
Được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi đối với NLĐ đang nuôi con đẻ
hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi. |
Từ ngày 01 tháng 5 năm
2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
2. Chính
sách hỗ trợ người lao động ngừng việc |
|||
NLĐ có đủ các điều kiện
sau: ü
Làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc thuộc đối tượng phải cách ly
y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền từ 14 ngày trở lên; ü
Đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng NLĐ ngừng việc. |
Hỗ trợ bằng tiền |
ü
Hỗ
trợ một lần với mức 1.000.000 đồng/người; ü
Được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người đối với NLĐ đang mang thai; ü
Được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi đối với NLĐ đang nuôi con đẻ
hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi. |
Từ ngày 01 tháng 5 năm
2021 đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2021 |
3. Chính
sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện
hưởng trợ cấp thất nghiệp |
|||
NLĐ có đủ các điều kiện
sau: ü
Đang
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm NLĐ chấm
dứt hợp đồng lao động; ü
Chấm
dứt hợp đồng lao động trong thời gian nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp
thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: -
NLĐ
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; -
Hưởng
lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. |
Hỗ trợ bằng tiền |
ü
Hỗ
trợ một lần với mức 3.710.000 đồng/người; ü
Được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người đối với NLĐ đang mang thai; ü
Được
hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi đối với NLĐ đang nuôi con đẻ
hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi. |
Từ ngày 01 tháng 5 năm
2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
Vui lòng liên hệ với chúng tôi trong trường hợp Quý vị cần thêm ý kiến tư vấn liên quan đến hồ sơ, trình tự, thủ tục áp dụng các chính sách nêu trên.
0 Nhận xét